Câu nào sau đây là sai: A. Một tụ điện gồm hai bản làm bằng vật dẫn,ở giữa hai bản là chân không hoặc một điện môi. B. Hai bản tụ điện thường được làm bằng hai tấm kim loại hoặc hai dải kim loại. C. Khi nối hai bản của tụ điện với hai cực của một nguồn
C=Q/U. (Đơn vị là F.) * Còn Công thức tính điện dung của tụ điện phẳng: C = ε.S/9.10^9.4π.d. Với S là phần diện tích đối diện giữa 2 bản. Ghi chú : Với mỗi một tụ điện có 1 hiệu điện thế giới hạn nhất định, nếu khi sử dụng mà đặt vào 2 bản tụ hđt lớn hơn hđt giới hạn thì điện môi giữa 2 bản bị đánh thủng. . 16/07/2018.
17/6/14. #1. Bài toán. Mạch dao động LC lý tưởng gồm tụ điện có điện dung C và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L, mạch thực hiện dao động điện từ tự do với hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện là u = 6 cos ω t ( V), dòng điện qua mạch là i và điện tích tụ là q
Câu 1./Vẽ sơ đồ mạch điện gồm : 2 quả pin mắc nối tiếp (mỗi quả pin có U = 1,5V), 1 khoá K , 1 đèn , 1 Am pe kế, 1 vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn. Biểu diễn chiều dòng điện trong mạch điện trên . Câu2Trong sơ đồ mạch điện trên (Câu 4) , hiệu điện
Chọn D Câu 3: Đoạn mạch điện xoay chiều gồm biến trở R, cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C mắc nối tiếp. Biết hiệu điện thế hiệu dụng hai đầu đoạn mạch là U, cảm kháng ZL, dung kháng ZC (với ZC ZL) và tần số dòng điện trong mạch không đổi.
.
Công thức tính hiệu điện thế giữa hai bản tụ Với loạt bài Công thức tính cường độ điện trường giữa hai bản tụ Vật Lí lớp 11 sẽ giúp học sinh nắm vững công thức, biết Cách tính cường độ điện trường giữa hai bản tụ từ đó có kế hoạch ôn tập hiệu quả để đạt kết quả cao trong các bài thi môn Vật Lí 11. Bài viết Công thức tính cường độ điện trường giữa hai bản tụ gồm 4 phần Định nghĩa, Công thức, Kiến thức mở rộng và 3 Bài tập minh họa áp dụng công thức trong bài có lời giải chi tiết giúp học sinh dễ học, dễ nhớ Công thức tính cường độ điện trường giữa hai bản tụ Vật Lí 11. 1. Công thức - Xét hai điểm M và N trên một đường sức điện của điện trường đều. - Nếu di chuyển điện tích q trên đường thằng MN thì công của lực điện là AMN = với - Hiệu điện thế giữa hai điểm M,N là => cường độ điện trường giữa hai bản tụ Trong đó E là cường độ điện trường, có đơn vị là V/m. q là điện tích ở trong điện trường E, đơn vị là C. d là độ dài hình chiếu của MN trên phương đường sức phương vectơ , với chiều dương là chiều vectơ UMN là hiệu điện thế giữa hai điểm M, N cách nhau một đoạn d 2. Bài tập minh họa Bài tập 1 Hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện bằng 0,8V, khoảng cách giữa hai bản là 2cm. Cường độ điện trường giữa hai bản tụ điện là bao nhiêu ? Hướng dẫn giải Áp dụng công thức Bài tập 2 Hiệu điện thế giữa hai bản tụ AB bằng 2V, khoảng cách giữa AB là 4cm. Cường độ điện trường giữa hai bản tụ điện là bao nhiêu ? Hướng dẫn giải Áp dụng công thức Xem thêm các Công thức Vật Lí lớp 11 quan trọng hay khác Giới thiệu kênh Youtube VietJack Có thể bạn quan tâmCPU máy tính bao nhiêu là ổn?Carneiro 2023 dấu hiệu của người MayaHuy hiệu ngành triển lãm Anime 2023Thời tiết ở Đê-li trong Tháng hai 2023 là gì?Đình công ngày 19 tháng 1 năm 2023 Thầy giảng giúp em bài này với phẳng không khí, diện tích mỗi bản S, khoảng cách d nối với nguồn U. Bản trên của tụ được giữ cố định, bản dưới có bề dày h, khối lượng riêng D đặt trên đế cách điện. Biết bản tụ dưới không nén lên đế. Tính U. Em cho 2 lực tác dụng lên bản 2 là trọng lực và lực điện bằng nhau, nhưng giải ra không đúng, thầy giúp em với ạ. Hiệu điện thế là một trong những thành phần quan trọng của mạch điện. Vậy công thức tính hiệu điện thế như thế nào để xác định được giá trị của hiệu điện thế? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé. Hiệu điện thế là gì Nó chính là sự chênh lệch về điện thế giữa hai cực. Hay đơn giản, hiệu điện thế là công thực hiện được để di chuyển một hạt điện tích trong trường tĩnh điện, từ điểm này đến điểm kia. Hiệu điện thế có thể đại diện cho nguồn năng lượng lực điện, hoặc sự mất đi, sử dụng, hoặc năng lượng lưu trữ giảm thế. Khi chuyển từ nơi có điện thế cao đến nơi có giá trị điện thế thấp hơn đồng thời sẽ tạo ra một điện trường có cùng hướng dịch chuyển. Đây là một đại lượng vô hướng và có giá trị xác định. Nhưng giá trị xác định này sẽ không cố định mà sẽ phụ thuộc vào tính chất của đoạn mạch cũng như sự hao phí trong quá trình truyền tải. Điện thế tại một điểm M trong điện trường là đại lượng đặc trưng của điện trường về phương diện tạo ra thế năng khi đặt nó ở một diện tích q; được xác định bằng thương số của công, lực điện tác dụng lên điện tích q khi di chuyển từ M ra xa vô cực và độ lớn của P. Điện trường là môi trường bao quanh điện tích, gắn liền với điện tích. Điện trường sẽ tác dụng lực lên các điện tích khác đặt trong nó. Nơi nào có điện tích thì xung quanh đều có điện trường. Hiệu điện thế có ký hiệu đơn giản là U. Đơn vị đo hiệu điện thế là Vôn và có kí hiệu là V. Ngoài sử dụng đơn vị đo vôn, người ta còn dùng các đại lượng nhỏ hơn như milivon mV hay lớn hơn như kilovon kV để đo hiệu điện thế. Công thức quy đổi vôn với các đại lượng khác 1mV = 1kV = 1000V,… Hiệu điện thế của các nguồn điện khác nhau sẽ khác nhau, cụ thể Ổ điện trong nhà có U =220V. Pin tròn có hiệu điện thế U = Ắc quy xe máy U = 9 hoặc 12V. Tuy nhiên, ở một số quốc gia khác như Nhật Bản, ổ điện trong nhà có U = 110V. Công thức tính hiệu điện thế Dưới đây là công thức tính hiệu điện thế cơ bản và công thức tính hiệu điện thế khác. Hiệu điện thế cơ bản dựa trên mối liên hệ giữa cường độ dòng điện I và điện trở R có công thức tính là U= trong đó U là hiệu điện thế V I là cường độ dòng điện A R là điện trở của vật dẫn điện có giá trị không đổi Ví dụTrong mạch điện AB với cường độ dòng điện I = 12A có lắp điện trở R = 3 . Vậy UAB bằng bao nhiêu? Lời giải UAB = I x R = 12 x 3 = 36 V. Ngoài ra, chúng ta còn có thể tính hiệu điện thế U thông qua giá trị công và điện tích. Trong chương trình vật lý phổ thông, khi được tìm hiểu về điện tích cùng công thực hiện, chúng ta có công thức U = A1-A2/q = A12/q, trong đó U là cường độ dòng điện V. A1 và A2 là công dịch chuyển điện tích từ vị trí 1, vị trí 2 và vô cực J. q là giá trị điện tích C. Ví dụ Đoạn mạch BD có A1 = 40J, A2 = ½ A1 với điện tích q = 10C. Hỏi cường độ dòng điện của mạch là bao nhiêu? Lời giải A2 = ½ A1 = 20J. UBD = A1-A2/q = 40-20/10 = 2V. Bài viết trên đây đã đưa ra câu trả lời cho câu hỏi Công thức tính hiệu điện thế. Ngoài ra còn cung cấp cho người đọc khái niệm, ký hiệu và một số vấn đề xung quanh hiệu điện thế. Mong rằng những thông tin trên sẽ hỗ trợ người đọc trong quá trình tham khảo tài liệu. Tham khảo thêm bài viết Công thức tính cường độ dòng điện
Trang chủNếu hiệu điện thế giữa hai bản tụ tăng 2 lần thì đ...Câu hỏiNếu hiệu điện thế giữa hai bản tụ tăng 2 lần thì điện dung của tụ A. tăng 2 lần. B. giảm 2 lần. C. tăng 4 lần. D. không đổi. tăng 2 lần. giảm 2 4 lần. không thíchĐáp án đổi. Điện dung của tụ điện không phụ thuộc vào hiệu điện thế giữa hai bản tụ nên nếu hiệu điện thế giữa hai bản tụ tăng 2 lần thì điện dung của tụ không án D. không đổi. Điện dung của tụ điện không phụ thuộc vào hiệu điện thế giữa hai bản tụ nên nếu hiệu điện thế giữa hai bản tụ tăng 2 lần thì điện dung của tụ không đổi. 1Câu hỏi tương tựDỊCH VỤKiến Ham HọcKiến Luyện ThiKiến Guru LiveKiến Thông TháiVề chúng tôi
Điện dung C của tụ điện là đai lượng đặc trung cho khả năng tích điện của tụ điện ở một hiệu điện thế nhất định, có giá trị bằng điện tích của tụ điện khi hiệu điện thế giữa hai bản tụ là 1 V \ C=\frac{Q}{U} \ đó U là hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện, Q là điện tích của tụ dung của tụ điện phụ thuộc vào hình dạng, kích thước, khoảng cách giữa hai bản tụ điện và bản chất của chất điện môi giữa hai bản tụ cứ vào hình dạng của các bản tụ điện, người ta chia làm ba loại tụ điện tụ điện phẳng, tụ điện cầu, tụ điện Tụ điện phẳng là tụ điện có hai bản là hai tấm kim loại phẳng có cùng diện tích S, đặt song song và cách nhau một khoảng d rất nhỏ so với kích thước của mỗi bản hình tích điện cho tụ điện thì điện trường trong khoảng giữa hai bản tụ điện là điện trường đều, có cường độ xác định theo \ E=\frac{\sigma }{\varepsilon {{\varepsilon }_{0}}} \ và hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện là \ U=Ed=\frac{\sigma }{\varepsilon {{\varepsilon }_{0}}}d=\frac{\frac{Q}{S}}{\varepsilon {{\varepsilon }_{0}}}d=\frac{Q}{\varepsilon {{\varepsilon }_{0}}S}s \Do đó, điện dung của tụ điện phẳng là \ C=\frac{Q}{U}=\frac{\varepsilon {{\varepsilon }_{0}}S}{d} \ đó, \ {{\varepsilon }_{0}} \ là hằng số điện và \ \varepsilon \ là hệ số điện môi của chất điện môi lấp đầy hai bản tụ thức cho thấy điện dung của tụ điện phẳng càng lớn khi hai bản tụ điện có diện tích càng lớn và càng gần nhau. Trên thực tế, để giảm kích thước của tụ điện phẳng, người ta đặt giữa hai bản tụ một lớp điện môi rồi cuộn chặt hai bản lại thành một khối hình Tụ điện cầu Là tụ điện có hai bản là hai mặt cầu kim loại đồng tâm, bán kính R1 và R2 gần bằng nhau hình ta tích điện cho tụ điện bản bên trong tích điện dương, bản bên ngoài tích điện âm, thì điện trường chỉ tồn tại trong khoảng không gian giữa hai bản tụ điện và điện trường này chỉ do điện tích của bản bên trong gây ra vì điện tích của bản ngoài không gây ra điện trường trong lòng nó. Do đó điện thế tại một điểm trong khoảng giữa hai mặt cầu có biểu thức tính tương tự như do một điện tích điểm gây ra \ V=\frac{kQ}{\varepsilon r}+C \, với r là khoảng cách từ tâm hai mặt cầu tới điểm khảo ra, hiệu điện thế giữa hai bản tụ là \ U={{V}_{1}}-{{V}_{2}}=\frac{kQ}{\varepsilon }\left \frac{1}{{{R}_{1}}}-\frac{1}{{{R}_{2}}} \right=\frac{Q\left {{R}_{2}}-{{R}_{1}} \right}{4\pi \varepsilon {{\varepsilon }_{0}}{{R}_{1}}{{R}_{2}}} \Vậy, điện dung của tụ điện cầu là\C=\frac{Q}{U}=\frac{4\pi \varepsilon {{\varepsilon }_{0}}{{R}_{1}}{{R}_{2}}}{{{R}_{2}}-{{R}_{1}}}\ thức cho thấy điện dung của tụ điện cầu càng lớn khi bán kính các mặt cầu càng lớn và xấp xỉ bằng Tụ điện trụ Là tụ điện có hai bản hai mặt trụ đồng trục, bán kính R1 và R2 gần bằng nhau, có chiều cao là \ \ell \ hình ta tích điện cho tụ điện bản bên trong tích điện dương, bản bên ngoài tích điện âm, thì điện trường trong khoảng giữa hai bản tụ có tính được quanh trục của hình trụ. Chọn mặt kín Gauss là mặt trụ đồng trục với hai bản tụ, có bán kính r \ \left {{R}_{1}}\le r\le {{R}_{2}} \right \, có hai đáy vuông góc với trục của hai bản tụ và có chiều cao \ \ell \ hình thông gởi qua mặt Gauss là\{{\Phi }_{E}}=\int\limits_{xung\text{ quanh}}{\overrightarrow{E}d\overrightarrow{S}}+\int\limits_{2\text{ }day}{\overrightarrow{E}d\overrightarrow{S}}\\=\int\limits_{xung\text{ quanh}}{EdS}+0= r\ell \Tổng điện tích chứa trong mặt Gauss chính là điện tích Q của bản trong. Theo định lí Gauss \ {{\Phi }_{E}}=\frac{Q}{\varepsilon {{\varepsilon }_{0}}} \, ta suy ra, cường độ điện trường trong khoảng giữa hai bản tụ điện là \ E=\frac{Q}{2\pi \varepsilon {{\varepsilon }_{0}}r\ell } \ \E=-\frac{dV}{dn}=-\frac{dV}{dr}\.Suy ra \dV=-Edr=-\frac{Q}{2\pi \varepsilon {{\varepsilon }_{0}}}.\frac{dr}{r}\.Tích phân hai vế, ta được hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện là \ U={{V}_{1}}-{{V}_{2}}=-\int\limits_{{{V}_{1}}}^{{{V}_{2}}}{dV} \ \ =\frac{Q}{2\pi \varepsilon {{\varepsilon }_{0}}\ell }\int\limits_{{{R}_{1}}}^{{{R}_{2}}}{\frac{1}{r}dr}=\frac{Q}{2\pi \varepsilon {{\varepsilon }_{0}}\ell }\ln \frac{{{R}_{2}}}{{{R}_{1}}} \ điện dung của tụ điện trụ là \ C=\frac{Q}{U}=\frac{2\pi \varepsilon {{\varepsilon }_{0}}\ell }{\ln \frac{{{R}_{2}}}{{{R}_{1}}}} \ công thức và đều chứng tỏ điện dung của tụ điện tăng lên khi ta giảm khoảng cách giữa hai bản tụ điện. Tuy nhiên ta không thể tăng điện dung của tụ bằng cách giảm khoảng cách giữa hai bản tụ mãi được. Vì khi đó điện trường giữa hai bản tụ rất mạnh sẽ làm chất điện môi trở nên dẫn điện và điện tích trên hai bản tụ sẽ phóng qua lớp điện môi, khi đó ta nói tụ điện đã bị đánh thủng. Muốn tụ có điện dung lớn mà kích thước lại nhỏ, cần chọn điện môi có \ \varepsilon \ lớn và hiệu điện thế đánh thủng chế tạo các tụ điện có điện dung lớn, chịu được hiệu điện thế cao là rất khó, nên người ta tìm cách ghép các tụ với nhau nhắm thỏa mãn nhu cầu sử dụng. Có hai cách ghép cơ bản ghép nối tiếp và ghép song Ghép nối tiếpSơ đồ ghép như hình Khi nối hệ thống với nguồn điện có hiệu điện thế U thì các bản của mỗi tụ điện xuất hiện các điện tích trái dấu do hiện tượng điện hưởng toàn phần. Ta thấy hai bản nối liền nhau bất kì luôn tạo thành một hệ cô lập. Từ định luật bảo toàn điện tích suy ra, điện tích trên hai bản kề nhau luôn bằng nhau về độ lớn nhưng trái khi ghép nối tiếp thì điện tích của các tụ là bằng nhauQ = Q1 = Q2 = Q3 = ….Qn thấy, hiệu điện thế hai đầu bộ tụ ghép nối tiếp, bằng tổng hiệu điện thế của mỗi tụ điệnU = U1 + U2 + U3 + …. + Un ta thay thế bộ tụ trên bằng một tụ có vai trò tương đương, thì điện dung của tụ này là \ {{C}_{td}}=\frac{Q}{U}=\frac{Q}{{{U}_{1}}+{{U}_{2}}+…+{{U}_{n}}} \Suy ra \ \frac{1}{{{C}_{td}}}=\frac{{{U}_{1}}}{Q}+\frac{{{U}_{2}}}{Q}+…+\frac{{{U}_{n}}}{Q}=\frac{1}{\frac{{{Q}_{1}}}{{{U}_{1}}}}+\frac{1}{\frac{{{Q}_{2}}}{{{U}_{2}}}}+…+\frac{1}{\frac{{{Q}_{n}}}{{{U}_{n}}}} \Hay \ \frac{1}{{{C}_{td}}}=\frac{1}{{{C}_{1}}}+\frac{1}{{{C}_{2}}}+…+\frac{1}{{{C}_{n}}}=\sum\limits_{i=1}^{n}{\frac{1}{{{C}_{i}}}} \ thức chứng tỏ rằng, khi ghép nối tiếp, điện dung của bộ tụ điện sẽ giảm đi so với điện dung của các tụ thành phần. Nếu có n tụ điện giống nhau, mỗi tụ có điện dung C thì khi ghép nối tiếp, điện dung tương dương sẽ là \ {{C}_{td}}=\frac{C}{n} \ chỉ có hai tụ điện ghép nối tiếp thì điện dung tương dương sẽ là \ {{C}_{td}}=\frac{{{C}_{1}}{{C}_{2}}}{{{C}_{1}}+{{C}_{2}}} \ Ghép song songSơ đồ ghép như hình Dễ thấy, khi ghép song song thì điện tích của bộ tụ điện bằng tổng điện tích của mỗi tụ điệnQ = Q1 + Q2 + … + Qn hiệu điện thế hai đầu bộ tụ điện bằng hiệu điện thế của mỗi tụ điện U = U1 = U2 = … = Un ta thay thế bộ tụ điện trên bằng một tụ điện có vai trò tương đương thì điện dung của tụ đó là \ {{C}_{td}}=\frac{Q}{U}=\frac{{{Q}_{1}}+{{Q}_{2}}+…+{{Q}_{n}}}{U}=\frac{{{Q}_{1}}}{{{U}_{1}}}+\frac{{{Q}_{2}}}{{{U}_{2}}}+…+\frac{{{Q}_{n}}}{{{U}_{n}}} \Hay \ {{C}_{td}}={{C}_{1}}+{{C}_{2}}+…+{{C}_{n}} \ thức chứng tỏ rằng, khi ghép song song, điện dung của bộ tụ điện lên so với điện dung của các tụ thành phần. Nến có n tụ điện giống nhau, mỗi tụ có điện dung C thì khi ghép song song, điện dung của bộ tụ điện sẽ là \ {{C}_{td}}=nC \ dẫn giảiTrường hợp 1 K mở, ta được C1 nối tiếp C2 // C3 nối tiếp C4.Điện tích của các tụ điện là \ {{q}_{1}}={{q}_{2}}={{C}_{12}}{{U}_{AB}}=\frac{{{C}_{1}}{{C}_{2}}}{{{C}_{1}}+{{C}_{2}}}{{U}_{AB}}=\frac{ C \ \ {{q}_{3}}={{q}_{4}}={{C}_{34}}{{U}_{AB}}=\frac{{{C}_{3}}{{C}_{4}}}{{{C}_{3}}+{{C}_{4}}}{{U}_{AB}}=\frac{ C \Trường hợp 2 K đóng, ta có C1 // C3 nối tiếp C2 // C4, hình dung tương đương của bộ tụ điện \ {{C}_{13}}={{C}_{1}}+{{C}_{3}}=2+3=5\mu F \; \ {{C}_{24}}={{C}_{2}}+{{C}_{4}}=3+7=10\mu F \\{{C}_{b}}=\frac{{{C}_{13}}.{{C}_{24}}}{{{C}_{13}}+{{C}_{24}}}=\frac{ F\Điện tích của bộ tụ điện \ {{Q}_{b}}={{C}_{b}}.{{U}_{AB}}=\frac{10}{3}.6=20\mu C \Suy ra \ {{Q}_{12}}={{Q}_{24}}={{Q}_{b}}=20\mu C \ \ {{U}_{13}}=\frac{{{Q}_{13}}}{{{C}_{13}}}=\frac{20}{5}=4V \ \ {{U}_{24}}=\frac{{{Q}_{24}}}{{{C}_{24}}}=\frac{20}{10}=2V \Do đó, điện tích của mỗi tụ điện tương ứng là \ {{Q}_{1}}={{C}_{1}}{{U}_{13}}= C \; \ {{Q}_{2}}={{C}_{2}}{{U}_{24}}= C \ \ {{Q}_{3}}={{C}_{3}}.{{U}_{13}}= C \; \ {{Q}_{4}}={{C}_{4}}.{{U}_{24}}= C \Ta có, tổng điện tích của các bản tụ điện nối với điểm N trước khi K đóng là \ \Delta q=-{{q}_{3}}+{{q}_{4}}=0 \Sau khi K đóng, tổng các điện tích này là \ \Delta Q=-{{Q}_{3}}+{{Q}_{4}}=-12+16=+4\mu C>0 \Điều này chứng tỏ các electron đã dịch chuyển từ N qua khóa K đến M. Số lượng electron đã dịch chuyển qua khóa K là \ N=\frac{\Delta Q}{e}=\frac{{{ \ hạt.
Một hạt bụi có khối lượng \m = {10^{ - 11}}\,\,g\ nằm trong khoảng hai tấm kim loại song song nằm ngang và nhiễm điện trái dấu. Khoảng cách giữa hai bản \d = 0,5\,\,cm\. Chiếu ánh sáng tử ngoại vào hạt bụi, do mất một phần điện tích, hạt bụi sẽ mất cân bằng. Để thiết lập lại cân bằng, người ta phải tăng hiệu điện thế giữa hai bản lên một lượng \\Delta U = 34\,\,V\. Biết rằng hiệu điện thế giữa hai bản lúc đầu bằng \306,3\,\,V\. Lấy \g = 10\,\,m/{s^2}\. Điện lượng đã mất đi là?Một electron bay trong điện trường giữa hai bản kim loại đặt song song, đã tích điện và cách nhau \2\,\,cm\, với vận tốc \{ theo phương song song với các bản. Khi electron đi được đoạn đường \5\,\,cm\, nó bị lệch đi \2,5\,\,mm\ theo phương của đường sức điện trong điện trường? Coi điện trường giữa hai bản là điện trường đều. Bỏ qua tác dụng của trọng lực của electron. Hiệu điện thế giữa hai bản gần giá trị nào sau đây nhất? LÝ THUYẾT VÀ CÁC DẠNG BÀI TẬP TỤ ĐIỆNA. TÓM TẮT LÝ điện-Định nghĩa Hệ 2 vật dẫn đặt gần nhau, mỗi vật là 1 bản tụ. Khoảng không gian giữa 2 bản là chân không hay điện môi. Tụ điện dùng để tích và phóng điện trong mạch điện phẳng có 2 bản tụ là 2 tấm kim loại phẳng có kích thước lớn ,đặt đối diện nhau, song song với Điện dung của tụ điện- Là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ \C=\frac{Q}{U}\ Đơn vị là F, mF….- Công thức tính điện dung của tụ điện phẳng.\C=\frac{\varepsilon .S}{ .d}\ Với S là phần diện tích đối diện giữa 2 chú Với mỗi một tụ điện có 1 hiệu điện thế giới hạn nhất định, nếu khi sử dụng mà đặt vào 2 bản tụ hđt lớn hơn hđt giới hạn thì điện môi giữa 2 bản bị đánh Năng lượng của tụ điện- Khi tụ điện được tích điện thì giữa hai bản tụ có điện trường và trong tụ điện sẽ dự trữ một năng lượng. Gọi là năng lượng điện trường trong tụ Công thức \W=\frac{ B. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢNDạng Tính điện dung, điện tích, hiệu điện thế và năng lượng của tụ điệnPhương pháp Sử dụng các công thức sau- Công thức định nghĩa CF = \\frac{Q}{U}\ => Q = CU - Điện dung của tụ điện phẳng C =\\frac{\varepsilon S}{4k\pi d}\- Công thức \W=\frac{ Chú ý + Nối tụ vào nguồn U = hằng số + Ngắt tụ khỏi nguồn Q = hằng sốC. BÀI TẬP ÁP DỤNGBài 1 một tụ điện phẳng hình tròn có bán kính là 4cm, giữa hai bản là một lớp điện môi có \\varepsilon =2\, khoảng cách giữa hai bản là 2cm. Đặt vào tụ hiệu điện thế U = 200V. a. Tính điện dung của tụ b. Điện tích của tụ điện c. Năng lượng của tụ điệnBài 2 cho hai bản của một tụ điện phẳng có dạng hình tròn bán kính R = 30cm, khoảng cách giữa hai bản là d = 5mm, môi trường giữa hai bản là không Tính điện dung của tụ điệnb. Biết rằng không khí chỉ còn tính chất cách điện khi cường độ điện trường tối đa là Hỏi a hiệu điện thế lớn nhất giữa hai bản mà chưa xảy ra phóng điện b có thể tích điện cho tụ điện điện tích lớn nhất là bao nhiêu mà tụ điện không bị đánh thủng ?ĐS a b Ugh = 1500V và Qgh = 3 Tụ điện phẳng gồm hai bản tụ hình vuông cạnh a = 20 cm, đặt cách nhau 1 cm, chất điện môi giữa hai bản tụ là thủy tinh có \\varepsilon\ = 6. Hiệu điện thế giữa hai bản tụ là Tính điện dung của tụ?b. Tính điện tích mà tụ đã tích được?c. Nếu tụ được tích điện dưới hiệu điện thế U’ thì năng lượng điện trường tích lũy trong tụ là J. Tính điện tích trên mỗi bản tụ khi đó?ĐSa2, b1, c1, Bài 4 Một tụ điện phẳng có điện môi không khí; khoảng cách giữa 2 bản là d = 0,5 cm; diện tích một bản là 36 cm2. Mắc tụ vào nguồn điện có hiệu điện thế U=100 V. 1. Tính điện dung của tụ điện và điện tích tích trên tụ. 2. Tính năng lượng điện trường trong tụ điện. 3. Nếu người ta ngắt tụ điện ra khỏi nguồn rồi nhúng nó chìm hẳn vào một điện môi lỏng có hằng số điện môi ε = 2. Tìm điện dung của tụ và hiệu điện thế của tụ. 4. Nếu người ta không ngắt tụ khỏi nguồn và đưa tụ vào điện môi lỏng như ở phần 3. Tính điện tích và hđt giữa 2 bản tụ Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Vật lý lớp 11 - Xem ngay >> Học trực tuyến Lớp 11 trên Cam kết giúp học sinh lớp 11 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. 14290009/10/2019Vậy Tụ điện là gì? Tụ điện có công dụng gì, làm sao thể tích điện cho tụ điện? Công thức tính điện dung của tụ viết thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. I. Tụ điện là gì? 1. Tụ điện là gì? - Tụ điện là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện. - Tụ điện dùng để chứa điện tích. - Tụ điện có nhiệm vụ tích và phóng điện trong mạch điện nên được dùng phổ biến trong các mạch điện xoay chiều và các mạch vô tuyến điện. - Phổ biến là tụ điện phẳng gồm hai bản kim loại phẳng thường là giấy thiếc, kẽm hoặc nhôm đặt song song với nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp điện môi thường là lớp giấy tẩm một chất cách điện như parafin. Hai bản kim loại này gọi là hai bản của tụ điện. Hai bản và lớp cách điện được cuộn lại và đặt trong một vỏ bằng kim loại. - Trong mạch điện, tụ điện được biểu diễn bằng kí hiệu như hình sau 2. Cách tích điện cho tụ điện - Để tích điện cho tụ điện, ta nối hai bản của tụ điện với hai cực của nguồn điện như hình sau - Điện tích của hai bản có độ lớn bằng nhau nhưng trái dấu. Ta gọi điện tích của bản dương là điện tích của tụ điện. II. Điện dung của tụ điện là gì 1. Định nghĩa điện dung của tụ điện - Điện dung của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện ở một hiệu điện thế nhất định. - Điện dung của tụ điện được xác định bằng thương số của điện tích của tụ điện và hiệu điện thế giữa hai bản của nó. hay Q = - Công thức tính điện dung của tụ điện phẳng với S là phần diện tích đối diện giữa 2 bản của tụ. 2. Đơn vị điện dung - Đơn vị điện dung là fara, kí hiệu là F. - Fara là điện dung của một tụ điện mà nếu đặt giữa hai bản của nó hiệu điện thế 1 V thì nó tích được điện tích 1 C. - Các tụ điện thường dùng, chỉ có điện dung từ 10-12 F đến 10-16 F. 1μF = 10-6F; 1nF = 10-9F; 1pF = 10-12F; 3. Các loại tụ điện - Người ta thường lấy tên của lớp điện môi để đặt tên cho tụ điện - Các loại tụ điện như Tụ không khí, tụ giấy, tụ mica, tụ sứ, tụ gốm,... tụ có điện dung thay đổi được gọ là tụ xoay. - Lưu ý Với mỗi một tụ điện có 1 hiệu điện thế giới hạn nhất định, nếu khi sử dụng mà đặt vào 2 bản tụ hiệu điện thế lớn hơn hiệu điện thế giới hạn thì điện môi giữa 2 bản bị đánh thủng. * Ví dụ Trên vỏ mỗi tụ điện thường có ghi cặp số liệu, chẳng hạn như 12mF ~ 250V. Số liệu thứ nhất cho biết điện dung của tụ điện. Số liệu thứ hai chỉ giá trị giới hạn của hiệu điện thế đặt vào hai cực của tụ. Vượt quá giới hạn đó tụ có thể hỏng. 4. Năng lượng của điện trường trong tụ điện - Khi tụ điện tích điện thì điện trường trong tụ điện sẽ dự trữ một năng lượng. Đó là năng lượng điện trường. - Công thức tính năng lượng điện trường trong tụ điện - Mọi điện trường đều mang năng lượng. III. Bài tập Tụ điện, điện dung của tụ điện * Bài 1 trang 33 SGK Vật Lý 11 Tụ điện là gì? Tụ điện phẳng có cấu tạo như thế nào? ° Lời giải bài 1 trang 33 SGK Vật Lý 11 - Tụ điện là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện. Nó dùng để tích điện. - Công dụng của tụ điện tích và phóng điện trong mạch điện. - Tụ điện phẳng cấu tạo gồm hai bản kim loại phẳng đặt song song với nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp điện môi. - Ký hiệu tụ điện trong mạch điện C * Bài 2 trang 33 SGK Vật Lý 11 Làm thế nào để tích điện cho tụ điện? Người ta gọi điện tích của tụ điện là điện tích của bản nào? ° Lời giải bài 2 trang 33 SGK Vật Lý 11 - Để tích điện cho tụ, người ta nối hai bản tụ với hai cực của nguồn điện. Bản nối với cực dương sẽ tích điện dương, bản nối với cực âm sẽ tích điện âm. Điện tích của hai bản có độ lớn bằng nhau nhưng trái dấu. - Người ta gọi điện tích của bản dương là điện tích của tụ điện. * Bài 3 trang 33 SGK Vật Lý 11 Điện dung của tụ điện là gì? ° Lời giải bài 3 trang 33 SGK Vật Lý 11 - Điện dung của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện ở một hiệu điện thế nhất định, được xác định bằng thương số của điện tích của tụ điện với hiệu điện thế giữa hai bản của nó. - Đơn vị điện dung Fara F * Bài 4 trang 33 SGK Vật Lý 11 Năng lượng của một tụ điện tích điện là dạng năng lượng gì? ° Lời giải bài 4 trang 33 SGK Vật Lý 11 - Khi tụ điện tích điện, giữa hai bản tụ tồn tại một điện trường ⇒ Năng lượng của một tụ điện tích điện là năng lượng điện trường. * Bài 5 trang 33 SGK Vật Lý 11 Gọi Q, C và U là điện tích, điện dung và hiệu điện thế giữa hai bản của một tụ điện. Phát biểu nào dưới đây là đúng? A. C tỉ lệ thuận với Q B. C tỉ lệ nghịch với U C. C phụ thuộc vào Q và U D. C không phụ thuộc vào Q và U. Hãy lựa chọn câu phát biểu đúng. ° Lời giải bài 5 trang 33 SGK Vật Lý 11 ◊ Chọn đáp án D. C không phụ thuộc vào Q và U. - Điện dung của tụ điện được tính bởi công thức và ⇒ C chỉ phụ thuộc vào cấu tạo của tụ điện, không phụ thuộc vào Q và U. * Bài 6 trang 33 SGK Vật Lý 11 Trong trường hợp nào dưới đây, ta không có một tụ điện? Giữa hai bản kim loại là một lớp A. Mica B. Nhựa pôliêtilen C. Giấy tẩm dung dịch muối ăn D. Giấy tẩm parafin. ° Lời giải bài 6 trang 33 SGK Vật Lý 11 ◊ Chọn đáp án C. Giấy tẩm dung dịch muối ăn - Vì dung dịch muối ăn là chất dẫn điện nên trường hợp C không phải là tụ điện. * Bài 7 trang 33 SGK Vật Lý 11 Trên vỏ một tụ điện có ghi 20μF-200V. Nối hai bản của tụ điện với một hiệu điện thế 120V. a Tính điện tích của tụ điện. b Tính điện tích tối đa mà tụ điện tích được. ° Lời giải bài 7 trang 33 SGK Vật Lý 11 a Trên vỏ một tụ điện có ghi 20μF – 200V. ⇒ C = 20 μF = F, Umax = 200V - Khi nối hai bản của tụ điện với hiệu điện thế 120V thì tụ sẽ tích điện là Q = = = C = C = 2400 μC b Điện tích tối đa mà tụ tích được khi nối hai đầu tụ vào hiệu điện thế 200V Qmax = = = C = 4000 μC - Kết luận a Q = C; b Qmax = C. * Bài 8 trang 33 SGK Vật Lý 11 Tích điện cho một tụ điện có điện dung 20μF dưới hiệu điện thế 60V. Sau đó cắt tụ điện ra khỏi nguồn. a Tính điện tích q của bản tụ. b Tính công mà điện trường trong tụ điện sinh ra khi phóng điện tích Δq = 0,001q từ bản dương sang bản âm. c Xét lúc điện tích của tụ chỉ còn bằng q/2 . Tính công mà điện trường trong tụ sinh ra khi phóng điện tích Δq như trên từ bản dương sang bản âm lúc đó. ° Lời giải bài 7 trang 33 SGK Vật Lý 11 a Điện tích của tụ điện q = = = b Khi trong tụ phóng điện tích Δq = 0,001q từ bản dương sang bản âm, điện trường bên trong tụ điện đã thực hiện công là A = = 0, = 0, = J. c Điện tích tụ - Khi có lượng điện tích Δq' = 0,001q' phóng từ bản dương sang bản âm thì điện trường đã thực hiện một công A'= Δq'.U = 0, = J. - Kết luận a q = C; b A = J; c A'= J.
nếu hiệu điện thế giữa hai bản tụ